Thứ Tư, 10 tháng 6, 2015

Hoành phi - Câu đối thường dùng

Mộc bản thủy nguyên: Cây có gốc, nước có nguồn
        Đã có một thời, chúng ta phạm một sai lầm nghiêm trọng: ngộ nhận về việc bài trừ mê tín và chống phong kiến đế quốc. Sách vở, văn tự chữ Nho và chữ Pháp, đều bị đốt gần như hết cả, trong thời kỳ Cải Cách Ruộng Đất, những năm 1955 - 1956.
        Gia phả các dòng họ, phần lớn cũng theo mây khói. Nhiều nhà phá bỏ bàn thờ gia tiên, thậm chí không cúng giỗ. Nhà thờ Họ cũng hoang tàn, hủy hoại theo năm tháng.
        Hoành phi, câu đối ở đình, đền, chùa, nhà thờ Họ và gia đình, đều đem làm vật dụng. Có nơi đã "sáng kiến" đem đóng bàn ghế học sinh. Có nhà đem ngăn chuồng lợn, đóng ghế ngồi, bắc cầu ao...Mù quáng hay ngu tín? Điều này, bây giờ ai cũng có thể tìm cho mình một lời giải đáp!
        Sai lầm trên kéo dài trên ba thập kỷ! mãi đến đầu những năm chín mươi, của thế kỷ trước; chúng ta mới "té ngửa" nhận ra: đó là Văn Hóa truyền thống, cần được khôi phục và giữ gìn.
       Phong trào làm nhà thờ Họ, chỉnh trang lại bàn thờ Gia tiên, bây giờ được chú trọng hơn bao giờ hết. Bàn thờ Họ, bàn thờ Gia tiên, là thế giới thu nhỏ của các vị tiền nhân thủy tổ, trong một gia đình, một Họ. Nơi hội tụ hồn thiêng dòng tộc, gia tộc, nơi con cháu hướng nhìn hàng ngày, cảm nhận được sự ấm áp gần gũi của cha ông, đang dõi theo mọi việc làm của con cháu, để ngăn ngừa điều dữ, phù hộ độ trì mọi việc được hanh thông, an thái.
Bởi vậy việc làm Hoành phi, Câu đối ở nhà thờ, không những làm đẹp thêm không gian thờ cúng, mà còn thể hiện gia phong, cốt cách, truyền thống tốt đẹp của dòng họ và gia đình.
           Tích thiện dư khương: Làm điều Thiện sẽ hưởng phúc lành
Trên tinh thần ấy, chúng tôi sưu tầm một số Hoành phi Câu đối thường dùng, để mọi người tham khảo và vận dụng cho phù hợp.
a)- Hoành Phi:
- 奉祖堂 Phụng Tổ Đường. Nhà thờ Tổ.
- 奉家先 Phụng Gia Tiên. Thờ Gia Tiên.
- 德流光 Đức Lưu Quang. Đức độ sáng mãi.
- 善最樂 Thiện Tối Lạc. Làm điều lành là vui nhất.
- 仁為寶 Nhân Vi Bảo. Nhân là quý
- 德惟馨 Đức Duy Hinh. Đức luôn thơm.
- 忠厚家聲 Trung Hậu Gia Thanh. Nếp Nhà Trung Hậu.
- 积善餘慶Tích Thiện Dư Khương. Làm điều Thiện sẽ được hưởng tốt lành.
- 留苗裔 Khánh Lưu Miêu Duệ. Điều tốt lành giữ lại cho đời sau.
- 追念前恩 Truy Niệm Tiền Ân. Tưởng nhớ ơn xưa.
- 萬古英靈 Vạn Cổ Anh Linh. Muôn thưở linh thiêng.
- 海德山功 Hải Đức Sơn Công. Công đức như biển rộng núi cao.
- 有開必先 Hữu Khai Tất Tiên. Có mở mang hiển đạt là nhờ phúc ấm đời xưa.
- 木本 Mộc Bản Thủy Nguyên. Cây có gốc, nước có nguồn.
- 飲河思源 Ẩm Hà Tư Nguyên. Uống Nước Nhớ Nguồn.
- 光前 Quang Tiền Thùy Hậu. Gương sáng người trước, để phúc người sau.
- 祖鞏孫培  Tổ Củng Tôn Bồi. Tổ tiên gây dựng, con cháu đắp bồi.
- 永綿世擇 Vĩnh Miên Thế Trạch. Ân Trạch Tổ Tiên kéo dài nhiều đời sau.
- 萬古長春 Vạn Cổ Trường Xuân. Muôn thưở vẫn Xuân.
- 家門康泰 Gia Môn Khang Thái. Nhà cửa rạng rỡ yên vui.
b)- Câu đối nhà thờ:
- 出千枝由有本. Mộc xuất thiên chi do hữu bản.
 流萬派溯从源. Thủy lưu vạn phái tố tòng nguyên.
Nghĩa: Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc.
            Nước chảy muôn dòng phát tại nguồn.
- 欲求保安于後裔. Dục cầu bảo an vu hậu duệ.
  須凭感格於先靈. Tu bằng cảm cách ư tiên linh.
Nghĩa: Nhờ tiên tổ anh linh phù hộ.
           Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành..
- 日月光照十方. Nhật nguyệt quang chiếu thập phương.
   祖宗留萬世. Tổ tông lưu thùy vạn thế.
Nghĩa: Vầng nhật nguyệt mười phương rạng rỡ.
            Đức tổ tông muôn thưở sáng ngời.
-  百世本枝承舊荫. Bách thế bản chi thừa cựu ấm.
   千秋香壮新基. Thiên thu hương hỏa tráng tân cơ.
Nghĩa: Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thưở.
            Nền mới vững, để hương khói nghìn thu.
- 德承先祖千年盛. Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh.
  福荫儿孫百世榮. Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh.
Nghĩa: Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh.
            Con cháu nhờ ơn trăm đời vinh.
- 木本源千古念. Mộc bản thủy nguyên thiên cổ niệm.
 涇地義百年心. Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm.
Nghĩa: Muôn thưở nhớ: Nước nguồn cây cội.
 Trăm năm lo: Đất nghĩa trời kinh.
- 祖德永千载盛. Tổ đức vĩnh thùy thiên tải thịnh.
  家風咸樂四時春. Gia phong hàm lạc tứ thời xuân.
Nghĩa: Đức tổ dài lâu muôn thưở thịnh.
            Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.
- 本根色於花葉. Bản căn sắc thái ư hoa diệp.
  祖考精神在子孫. Tổ khảo tinh thần tại tử tôn.
Nghĩa: Sắc thái cội cành ngay hoa lá.
            Tinh thần tiên tổ tại cháu con.
- 树草逢春枝葉茂. Thụ thảo phùng xuân chi diệp mậu.
  祖宗积德子孫荣. Tổ tông tích đức tử tôn vinh.
Nghĩa: Cây cỏ chào xuân cành lá thắm.
            Tổ tông tích đức cháu con vinh.
- 義仁积聚千年盛. Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh.
 福德栽培萬代亨. Phúc đức tài bồi vạn đại hanh.
Nghĩa: Nghĩa nhân tích tụ nghìn năm thịnh.
            Phúc đức đắp bồi vạn đời tươi.
- 上不負先祖貽流之慶. Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh.
  下足為後人瞻仰之標. Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu.
Nghĩa: Trên nối nghiệp tổ tiên truyền lại.
            Dưới nêu gương con cháu noi theo.
- 萬古功成名顯达. Vạn cổ công thành danh hiển đạt.
  千秋德盛姓繁荣. Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh.
Nghĩa: Muôn thưở công thành danh hiển đạt.
            Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh.
- 忠孝持家远. Trung Hiếu trì gia viễn.
  德仁處世長. Đức Nhân xử thế trường.
Nghĩa: Lấy Trung Hiếu giữ nhà bền vững.
            Dùng Đức Nhân xử thế lâu dài.
- 鞠育恩深東海大. Cúc dục ân thâm Đông hải đại.
  生成義重泰山高. Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao.
Nghĩa: Ơn dưỡng dục sâu tựa biển Đông.
            Nghĩa sinh thành cao hơn núi Thái.
- 才人可作國家事. Tài nhân khả tác quốc gia sự.
  孝子能安父母心. Hiếu tử năng an phụ mẫu tâm.
Nghĩa: Người hiền tài gánh việc non sông
            Con hiếu thảo yên lòng cha mẹ.
- 百計不如仁德善. Bách kế bất như nhân đức thiện.
  千金莫若子孫賢. Thiên kim mạc nhược tử tôn hiền.
Nghĩa: Trăm kế chẳng bằng nhân đức tốt.
            Nghìn vàng khó sánh cháu con hiền.
- 有作前修兼齒德. Hữu tác tiền tu kiêm xỉ đức.
  不忘後世共尊亲. Bất vong hậu thế cộng tôn thân.
Nghĩa: Nền thọ đức ông cha đã dựng.
            Đạo tôn thân con cháu đừng quên.
- 笔树有花兄弟樂. Bút thụ hữu hoa huynh đệ lạc.
  書田無税子孫耕. Thư điền vô thuế tử tôn canh.
Nghĩa: Bút như cây nở hoa anh em vui thú.
            Sách như ruộng không thuế con cháu cấy cày.
 - 孝慈門户留舆地. Hiếu từ môn hộ lưu dư địa.
  文武衣冠祖肇基. Văn vũ y quan tổ triệu cơ.
Nghĩa: Nếp nhà từ hiếu lưu muôn thưở.
            Mũ áo võ văn tiếp nền xưa.
- 福生禮義家堂盛. Phúc sinh lễ nghĩa gia đường thịnh.
  禄进榮花富貴春. Lộc tiến vinh hoa phú quý xuân.
Nghĩa: Phúc sinh lễ nghĩa cho nhà thịnh.
            Lộc nẩy vinh hoa phú quý xuân.
c) – Câu đối nơi Lăng mộ:
- 体魄存天地. Thể phách tồn thiên địa.
  精神在子孙. Tinh thần tại tử tôn.
Nghĩa: Thể phách còn với đất trời.
            Tinh thần sống trong con cháu.
- 會陰龍養陰向. Hội âm long dưỡng âm hướng.
  留福地待福人. Lưu Phúc địa đãi phúc nhân.
Nghĩa: Hội rồng âm nuôi hướng phần âm.
            Dành đất Phúc đãi người có Phúc.
 - 功德生成恩先祖. Công đức sinh thành ân tiên tổ.
   福禄榮花厚子孫. Phúc lộc vinh hoa hậu tử tôn.
Nghĩa: Ơn công đức sinh thành (của) tiên tổ.
            Nhiều phúc lộc vinh hoa (cho) cháu con.
                         
                                           Nguyễn Quý Phong
                                          (sưu tầm tuyển chọn)



 


2 nhận xét:

  1. - 光前垂厚 Quang Tiền Thùy Hậu. Gương sáng người trước, để phúc người sau. Chữ "hậu" này dùng sai chăng ?

    Trả lờiXóa
  2. Quang tiền chị liệt, du hậu chi ninh. Hậu ở đây là sau. Tôi cũng nghĩ vậy

    Trả lờiXóa